Danh mục: Chưa phân loại

  • Hậu sáp nhập Hải Phòng Hải Dương: Cơ hội việc làm ra sao?

    Hậu sáp nhập Hải Phòng Hải Dương: Cơ hội việc làm ra sao?

    Quy mô kinh tế Hải Phòng mới có nhiều tiềm năng trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 của cả nước. Do đó, việc sáp nhập Hải Phòng Hải Dương tạo ra dư địa mở với nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, theo baohaiduongplus, đăng ngày 07/7/2025.

    Trước hợp nhất, các doanh nghiệp tại TP Hải Phòng có nhu cầu tuyển dụng trên 101.000 lao động, trong đó có khoảng 90% là lao động không yêu cầu trình độ

    Việc làm Hải Phòng: Nhu cầu tuyển dụng lớn

    Theo thống kê của Trung tâm Dịch vụ việc làm và Điều dưỡng người có công Hải Phòng, từ đầu năm đến ngày 15/6, có 430 lượt doanh nghiệp đăng ký tham gia các sàn giao dịch việc làm do trung tâm này tổ chức, với nhu cầu tuyển dụng hơn 101.000 lao động, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, số lượng lao động không yêu cầu trình độ khoảng 90.000 người. Một số ngành, nghề đang cần số lượng lao động lớn như: may mặc, cơ khí, chế tạo, điện, điện tử, logistics… Điều này cho thấy, thị trường tuyển dụng lao động tại Hải Phòng khá sôi động, không chỉ về số lượng tuyển dụng tăng cao, mà vị trí việc làm cũng đa dạng.

    Theo bà Nguyễn Thị Thanh, Trưởng phòng Tư vấn, Giới thiệu việc làm và Đào tạo nghề (Trung tâm Dịch vụ việc làm và Điều dưỡng người có công Hải Phòng), trung tâm chủ động gửi thư ngỏ, liên kết, tổ chức giao dịch việc làm trực tuyến, phát live trực tiếp các phiên phỏng vấn giữa doanh nghiệp và người lao động. Qua đó, giới thiệu việc làm đối với gần 60.000 lao động, chiếm khoảng 60% nhu cầu tuyển dụng.

    Số lượng doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào Hải Phòng ngày càng tăng cao, trong khi nguồn nhân lực tại chỗ không đủ để đáp ứng, việc hợp nhất với Hải Dương sẽ mở ra cơ hội việc làm cho người lao động, mức lương, thu nhập tốt hơn. Qua đó cũng hạn chế được việc “chảy máu” nguồn lao động sang các tỉnh, thành phố khác.

    Khu vực phía Tây Hải Phòng có nguồn lao động dồi dào và được đào tạo bài bản
    Khu vực phía Tây Hải Phòng có nguồn lao động dồi dào và được đào tạo bài bản

    Khu vực phía Tây Hải Phòng có nguồn lao động dồi dào với gần 1 triệu người. Những năm qua, khu vực này đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động. Việc hợp nhất đã tạo điều kiện, cơ hội lớn để lao động sinh sống ở khu vực phía Tây Hải Phòng tiếp cận thị trường lao động đầy tiềm năng ở phía Đông với nhiều tập đoàn lớn đầu tư như: LG, Pegatron, USI, Bridgestone, Vinfast… Hiện nay, có không ít doanh nghiệp đang điều chỉnh chiến lược tuyển dụng, liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục trên địa bàn TP Hải Phòng mới để chủ động thích nghi với thị trường lao động hợp nhất.

    Với hệ thống hạ tầng giao thông phát triển đồng bộ, khoảng cách địa lý giữa các cực phát triển công nghiệp – dịch vụ ở phía Tây và phía Đông Hải Phòng đã được rút ngắn đáng kể. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi nguồn lao động giữa 2 địa phương.

    Mặt khác, khi nhu cầu tuyển dụng tăng cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chính sách tốt để thu hút và giữ chân người lao động. Sự chạy đua về chế độ đãi ngộ giữa các doanh nghiệp sẽ giúp người lao động tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống, bảo đảm công tác an sinh xã hội địa phương.

    Anh Nguyễn Minh Phương (26 tuổi), ở xã Vĩnh Lại hiện đang làm tại Công ty CP Sản xuất và Kinh doanh VinFast (khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải). Do ở xa nên anh và 40 đồng nghiệp ở khu vực phía Tây Hải Phòng được công ty hỗ trợ xe đưa đón hằng ngày. Anh Phương cho biết, VinFast có môi trường làm việc tốt, chế độ phúc lợi cao nên có nhiều công nhân ở khu vực Tây Hải Phòng đến làm việc. Mỗi ca làm việc sẽ kéo dài từ 8 – 12 tiếng. Do Hải Phòng là vùng 1 nên mức lương của công ty khá cao, dao động từ 11 – 20 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, công nhân còn được nhận các chế độ phụ cấp, thưởng dịp lễ, Tết…

    Kịp thời thích nghi

    Việc hợp nhất, sắp xếp đơn vị hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường lao động, đòi hỏi người lao động phải chủ động thích nghi. Ông Nguyễn Tuyên Huấn, Giám đốc Công ty CP Cung ứng vào Đào tạo nhân lực Việt Nam đánh giá, Hải Dương và Hải Phòng cũ đều có nguồn lao động dồi dào nhưng số lượng lao động chưa qua đào tạo vẫn chiếm phần lớn. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin thị trường lao động chung vẫn chưa đồng bộ, khiến việc kết nối cung – cầu bị lệch nhịp. Việc hình thành các trung tâm công nghiệp liên vùng sau khi sáp nhập đòi hỏi đội ngũ quản trị nhân sự phải chuyên nghiệp, có khả năng làm việc đa đạng. Tuy nhiên từ trước đến nay, đây vẫn luôn là điểm yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, các doanh nghiệp vừa, nhỏ cần có chiến lược ưu đãi phù hợp để bảo đảm lợi thế trong cạnh tranh tuyển dụng.

    Hiện nguồn lao động của TP Hải Phòng mới đang bước qua thời điểm vàng. Nếu không có giải pháp kịp thời thì quá trình già hoá dân số sẽ tác động tiêu cực đến thị trường lao động trong tương lai. Trước mắt, trong khi chính quyền mới ổn định bộ máy thì người lao động phải chủ động nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các tập đoàn lớn. Những lao động không kịp thích nghi, thiếu kỹ năng mềm, ngoại ngữ hay chậm cập nhật công nghệ dễ bị đào thải hoặc rơi vào tình trạng làm việc dưới chuẩn.

    Hiện nay, quá trình sáp nhập tỉnh dẫn đến việc tái cơ cấu các cơ quan hành chính, giảm số lượng đơn vị trung gian và tinh giản biên chế. Điều này đồng nghĩa với việc có một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, người lao động từ khu vực công chuyển sang tìm việc ở khu vực tư.

    Ông Phạm Trung Phong, Trưởng Ban Quản lý khu công nghiệp Cộng Hoà (phường Trần Hưng Đạo) cho rằng, những lao động bước ra khỏi khu vực công là nguồn lao động đầy tiềm năng của khu vực tinh tế tư nhân. Bởi họ được đào tạo bài bản, thạo việc và nắm rất chắc các chính sách pháp luật liên quan. Tuy nhiên, việc thu hút nguồn lao động này không hề dễ dàng nếu doanh nghiệp không có những chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp.

    Việc hợp nhất Hải Dương và Hải Phòng mở ra cơ hội lớn để hình thành một thị trường lao động quy mô, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp – dịch vụ. Tuy nhiên, cùng với đó là thách thức về cạnh tranh việc làm, chất lượng nguồn nhân lực và sự dịch chuyển lao động nội vùng. Để tận dụng tốt cơ hội, cần sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa chính quyền, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong hoạch định và quản lý nguồn lao động hiệu quả, với chiến lược mang tính lâu dài, bền vững hơn.

    Đọc thêm: Hậu sáp nhập Bắc Ninh – Bắc Giang: Doanh nghiệp tăng tốc tuyển dụng

    Nguồn: https://baohaiphongplus.vn/co-hoi-viec-lam-sau-khi-hop-nhat-hai-duong-va-hai-phong-ra-sao-415774.html

  • Thông xe toàn tuyến cầu Đồng Việt kết nối tỉnh Bắc Ninh với TP Hải Phòng

    Thông xe toàn tuyến cầu Đồng Việt kết nối tỉnh Bắc Ninh với TP Hải Phòng

    Công trình cầu Đồng Việt và đường dẫn lên cầu thuộc địa bàn phường Cảnh Thụy và xã Đồng Việt, tỉnh Bắc Ninh (tỉnh Bắc Giang cũ) kết nối với TP. Hải Phòng (tỉnh Hải Dương cũ) đã hoàn thành và thông xe toàn tuyến, theo haiphongplus, đăng ngày 05/7/2025.

    Công trình cầu Đồng Việt và đường dẫn lên cầu phía Bắc Ninh vừa hoàn thành và thông xe toàn tuyến (ảnh bạn đọc cung cấp)
    Công trình cầu Đồng Việt và đường dẫn lên cầu phía Bắc Ninh vừa hoàn thành và thông xe toàn tuyến (ảnh bạn đọc cung cấp)

    Cầu Đồng Việt được xây dựng vượt sông Thương với chiều dài hơn 811 m, mặt cầu rộng 23,5 m. Đây là một trong những cây cầu dây văng lớn nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến thời điểm hiện tại. Đường dẫn lên cầu phía tỉnh Bắc Ninh xây dựng theo quy mô đường cấp II đồng bằng dài gần 7 km, nền đường rộng 22 m, mặt đường 21,5 m.

    Dự án phía Bắc Ninh (gồm cầu và đường dẫn lên cầu phía Bắc Ninh) có tổng mức đầu tư gần 1.500 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh và trái phiếu chính quyền địa phương, do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang cũ làm chủ đầu tư.

    Liên danh Công ty CP Phát triển xây dựng và Thương mại Thuận An, Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính, Công ty CP Đầu tư xây dựng và Xuất nhập khẩu 168 Việt Nam thi công. Dự án khởi công tháng 6/2022, vừa hoàn thành.

    Cầu Đồng Việt vượt sông Thương là một trong những cây cầu dây văng lớn nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến thời điểm hiện tại

    Về phía Hải Phòng (tỉnh Hải Dương cũ) triển khai thi công Dự án đầu tư xây dựng đường dẫn cầu Đồng Việt kết nối với quốc lộ 37 có tổng mức đầu tư hơn 469,8 tỷ đồng, do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Hải Dương cũ làm chủ đầu tư.

    Tuyến đường dẫn dài gần 5,3km, qua địa bàn các xã Hưng Đạo, Lê Lợi và phường Cộng Hòa (TP Chí Linh cũ) nay là phường Trần Hưng Đạo (TP Hải Phòng). Đường dẫn được thiết kế quy mô đường cấp II đồng bằng, nền đường rộng 22,5 m, vận tốc 80 km/giờ.

    Liên danh các Công ty CP: Vật liệu xây dựng Côn Sơn, Xây dựng và Thương mại Việt Hoa, Xây dựng và Thiết bị Thủ đô, Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Vũ Bách là nhà thầu thi công. Dự án khởi công từ năm 2022, hoàn thành quý I/2025.

    Việc đưa công trình cầu Đồng Việt và toàn bộ đường dẫn lên cầu vào khai thác tạo thuận lợi cho người dân, mở ra cơ hội lớn về giao thương, du lịch và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh và TP Hải Phòng. Đây là một trong những dự án giao thông quan trọng góp phần hiện thực hóa định hướng phát triển giao thông và kết nối liên vùng của các địa phương.

    Nguồn: https://baohaiphongplus.vn/thong-xe-toan-tuyen-cau-dong-viet-ket-noi-tinh-bac-ninh-voi-tp-hai-phong-415683.html

  • Quán bún Quảng Ninh bị phạt vì bữa ăn 810.000 đồng cho 5 khách du lịch

    Quán bún Quảng Ninh bị phạt vì bữa ăn 810.000 đồng cho 5 khách du lịch

    Chủ quán bún ở Quảng Ninh bị phạt vì niêm yết giá không rõ ràng sau khi thu 810.000 đồng tiền bún, cháo của 5 khách du lịch.

    Người bị phạt là ông Phạm Văn Thắng, chủ nhà hành Thu Hương ở khu 1, phường Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh, theo UBND phường Bãy Cháy ngày 5/7.

    Trước đó, vào trưa 25/6, một nhóm du khách gồm 4 người lớn, một trẻ nhỏ từ Phú Thọ đến Quảng Ninh du lịch đã vào quán Thu Hương ăn uống. Nhóm khách gọi ba bát bún hải sản, một bát cháo, một đĩa bánh cuốn và một cốc nước ép.

    Khi thanh toán, hóa đơn cho bữa ăn hết 810.000 đồng, trong đó, bún hải sản có giá 150.000 đồng/bát, bánh cuốn 150.000 đồng/suất, cháo 150.000 đồng/bát, nước ép 60.000 đồng/cốc.

    Hóa đơn của nhóm khách ăn ở nhà hàng Thu Hương. Ảnh NVCC

    Thực tế, trong thực đơn của nhà hàng, các món bún phở cháo niêm yết ở mức từ 70.000 đồng tới 100.000 đồng/bát và không có loại 150.000 đồng như nhóm khách trên đã dùng.

    Do bức xúc với giá tiền không xứng đáng với chất lượng đồ ăn nên một du khách trong nhóm đã chia sẻ lên mạng xã hội và báo chí, thu hút nhiều bình luận.

    Tiếp nhận thông tin phản ánh, UBND phường Bãi Cháy đã tiến hành kiểm tra và xác nhận, quán có niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ nhưng không rõ ràng, gây hiểu lầm cho du khách.

    Với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá, ông Thắng bị phạt 750.000 đồng, phải chấm dứt hành vi vi phạm.

    Nguồn: https://vnexpress.net/quan-bun-quang-ninh-bi-phat-vi-bua-an-810-000-dong-cho-5-khach-du-lich-4910491.html

  • Mặt trái công nghiệp FDI: Xuất khẩu 400 tỷ USD nhưng Việt Nam chỉ giữ lại 17 tỷ

    Mặt trái công nghiệp FDI: Xuất khẩu 400 tỷ USD nhưng Việt Nam chỉ giữ lại 17 tỷ

    Dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã vượt mốc 400 tỷ USD, nhưng theo TS. Lê Xuân Nghĩa, phần giá trị thực sự thuộc về nền công nghiệp trong nước chỉ khoảng 17 tỷ USD, cho thấy gia tăng nội địa còn quá thấp.

    TS. Lê Xuân Nghĩa, Thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia.
    TS. Lê Xuân Nghĩa, Thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia. Ảnh minh hoạ.

    TS. Lê Xuân Nghĩa là chuyên gia kinh tế, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia. Ông Nghĩa gọi nền công nghiệp FDI này là “nền công nghiệp hộ công” , nơi Việt Nam chủ yếu gia công giá rẻ, giá trị gia tăng thấp, và lợi nhuận thực sự nằm ở các tập đoàn nước ngoài.

    Theo ông Nghĩa, trong 400 tỷ USD xuất khẩu, 300 tỷ USD là của doanh nghiệp FDI. Doanh nghiệp Việt Nam chỉ đóng góp 100 tỷ USD, trong đó 50 tỷ USD từ nông nghiệp với giá trị gia tăng nội địa 90%. Phần 50 tỷ USD từ công nghiệp Việt Nam chỉ có hàm lượng Việt Nam khoảng 35%, tức là chỉ khoảng 17 tỷ USD giá trị thực sự. Hàm lượng Việt trong xuất khẩu FDI thậm chí chỉ là 1,7%. Ông nhấn mạnh, đây là những con số “rất thảm hại”.

    Việc quá ưu tiên FDI đã khiến Việt Nam trở thành một mắt xích thuê ngoài trong chuỗi giá trị toàn cầu, thiếu nền tảng công nghệ và doanh nghiệp nội địa dẫn dắt. Tổng Bí thư Tô Lâm cũng đã thẳng thắn chỉ ra hạn chế này, gọi đây là “xuất khẩu lao động tại chỗ và ô nhiễm môi trường”.

    TS. Nghĩa gợi ý Việt Nam nên chuyển hướng đầu tư, dồn lực tài chính cho nông nghiệpdịch vụ – du lịch, hai khu vực có giá trị gia tăng nội địa cao nhất. Nông nghiệp hiện đóng góp 50 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, trong đó 45 tỷ USD là giá trị Việt thực thụ. Du lịch đóng góp tới 40% GDP nhưng còn nhiều rào cản như thủ tục nhập cảnh phức tạp. Ông cũng nhấn mạnh Biển Đông là tài sản chiến lược, cần được khai thác để tạo giá trị mới cho Việt Nam

    “Tôi nhớ có một tỷ phú Hồng Kông từng nói với mình: Việt Nam của ông chả có gì ngoài mặt tiền Biển Đông. Nếu các ông không biết bảo vệ, không biết khai thác, thì nghèo suốt đời”, ông Nghĩa kể lại, và kiến nghị cần xem Biển Đông là nguồn tài sản chiến lược, là nơi hội tụ du lịch, logistics, cảng biển, dịch vụ hậu cần… để tạo nên giá trị mới thực sự của Việt Nam.

    Tóm lược từ https://dautu.kinhtechungkhoan.vn/ts-le-xuan-nghia-chi-ra-mat-trai-cong-nghiep-fdi-xuat-khau-400-ty-usd-nhung-viet-nam-chi-giu-lai-17-ty-294705.html

  • Hải Phòng sẽ có Khu thương mại tự do đầu tiên Việt Nam: Quốc hội đã thông qua

    Hải Phòng sẽ có Khu thương mại tự do đầu tiên Việt Nam: Quốc hội đã thông qua

    Quốc hội cho phép ỦBND thành phố Hải Phòng quyết định thành lập, điều chỉnh ranh giới Khu thương mại tự do với hàng loạt cơ chế, chính sách đặc thù về đơn giản hóa thủ tục hành chính, ưu đãi tiền thuê đất và ưu đãi thuế…, theo báo Nhân Dân.

    Báo Nhân Dân đưa tin: sáng 27/6, Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng được Quốc hội thông qua với 447/449 phiếu tán thành.

    Quốc hội đồng ý thành lập Khu thương mại tự do Hải Phòng
    Kết quả biểu quyết thông qua Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng. (Ảnh: DUY LINH)

    Điểm đáng chú ý trong Nghị quyết này là việc Quốc hội đồng ý thành lập Khu thương mại tự do Hải Phòng với loạt chính sách đặc thù.

    Theo Nghị quyết này, Khu thương mại tự do là khu vực có ranh giới địa lý xác định, được thành lập để thực hiện thí điểm các cơ chế, chính sách đặc thù vượt trội, mang tính đột phá.

    Các chính sách này nhằm thu hút đầu tư, tài chính, thương mại, du lịch, dịch vụ chất lượng cao thúc đẩy xuất khẩu, công nghiệp, hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

    Nghị quyết của Quốc hội nêu rõ, Khu thương mại tự do thành phố Hải Phòng sẽ do UBND thành phố quyết định thành lập và điều chỉnh địa giới gắn với Khu kinh tế Đình Vũ – Cát HảiKhu kinh tế ven biển phía nam Hải Phòng.

    Khu thương mại tự do Hải Phòng sẽ được hưởng loạt chính sách ưu đãi về thủ tục hành chính, tiền thuê đất, mặt nước và ưu đãi thuế… Cụ thể:

    • Các doanh nghiệp đầu tư dự án đầu tư mới, mở rộng trong những lĩnh vực ưu tiên (R&D, bán dẫn, công nghệ cao…) tại Khu thương mại tự do Hải Phòng được áp dụng mức thuế suất 10% trong 30 năm, miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
    • Thu nhập từ các dự án không thuộc lĩnh vực ưu tiên tại Khu thương mại tự do Hải Phòng được áp dụng mức thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp, theo nghị quyết của Quốc hội.
    • Chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt, nhà quản lý, người lao động có trình độ cao có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh do thực hiện công việc tại Khu thương mại tự do Hải Phòng cũng sẽ được giảm 50% thuế thu nhập cá nhân trong 10 năm.
    • Các dự án đầu tư được miễn toàn bộ tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê, trừ các dự án xây dựng nhà ở thương mại, đất thương mại dịch vụ.
    • Về thủ tục hành chính, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thành lập tổ chức kinh tế.
    • Miễn thị thực và cấp thẻ tạm trú 10 năm cho người nước ngoài là chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt và thành viên gia đình (vợ, chồng, con dưới 18 tuổi) làm việc tại doanh nghiệp có trụ sở chính trong Khu thương mại tự do Hải Phòng…

    Ngoài cơ chế đặc thù dành riêng cho Khu thương mại tự do, Quốc hội cũng quyết nghị thí điểm nhiều chính sách đặc thù khác để tạo sự đột phá cho TP Hải Phòng.

    • Hải Phòng được vay với tổng mức dư nợ không vượt quá 120% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp .
    • Hải Phòng được quyết định áp dụng các loại phí, lệ phí chưa có trong danh mục của luật Phí và lệ phí, và điều chỉnh mức thu các loại phí, lệ phí đã có trong danh mục .
    • Được thu hồi đất để thực hiện dự án trung tâm logistics (quy mô trên 50ha) và dịch vụ logistics (quy mô đến 50ha) phục vụ cảng biển, cảng hàng không.
    • Được thu hồi các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trong khu dân cư để tạo quỹ đất đấu giá.
    • Được thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm từ ngân sách để đầu tư vốn vào các dự án công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Cán bộ, công chức sử dụng vốn từ Quỹ này được miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp có thiệt hại do rủi ro khách quan, đã thực hiện đầy đủ quy trình, quy định và không tư lợi .

    Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

    Nguồn: https://nhandan.vn/quoc-hoi-nhat-tri-thanh-lap-khu-thuong-mai-tu-do-hai-phong-post889931.html

  • Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa sau hợp nhất thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương

    Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa sau hợp nhất thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương

    Thực hiện Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12-6-2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, từ ngày 1-7, thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương sẽ được hợp nhất thành thành phố Hải Phòng mới. Như vậy, sau 138 năm chia tách kể từ ngày 11-9-1887, tỉnh Hải Phòng (trước kia) được thành lập trên một phần đất của tỉnh Hải Dương, việc hợp nhất thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương thành thành phố Hải Phòng mới, về mặt lịch sử, chính là sự trở lại cội nguồn, cùng chung gốc xứ Đông xưa của người Hải Phòng và người Hải Dương nhưng với một vị thế mới của một thành phố lớn thứ ba cả nước – thành phố Cảng, công nghiệp, văn minh, hiện đại, đang tràn đầy khát vọng phát triển trở thành thành phố tiêu biểu ở Đông Nam Á và thế giới.

    Diễn viên Nhà hát Sân khấu truyền thống Hải Phòng trong vở diễn “Nữ sĩ Hồ Xuân Hương”. Ảnh: ĐỖ HIỀN

    Do cùng chung nguồn cội nên nền văn hóa của người Hải Phòng và người Hải Dương luôn có mối liên kết chặt chẽ, thể hiện ở những điểm sau: 

    Thứ nhất, cùng chung cội nguồn là nền văn hóa Việt Nam. Hải Phòng và Hải Dương đều là địa bàn tụ cư, sinh sống của người nguyên thủy thời tiền sử từ thời đá cũ đến sơ kỳ đồ đồng; của người Việt từ thời kỳ các Vua Hùng dựng nước cho đến ngày nay. Vùng đất và con người nơi đây đã góp phần quan trọng tạo dựng nên nền văn minh sông Hồng của người Việt.

    Thứ hai, cùng chung tay bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam giàu lòng yêu nước, thương nòi, đoàn kết, có tinh thần cố kết cộng đồng trong đánh giặc ngoại xâm; cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất; dân chủ, nhân văn, uống nước nhớ nguồn trong phong cách và lối sống, phong tục, tập quán. 

    Thứ ba, cùng chung tay xây dựng nên truyền thống hiếu học, vùng đất văn hiến của quốc gia với 486 vị đậu tiến sĩ của Hải Dương và 103 vị đậu tiến sĩ của Hải Phòng thời phong kiến – dẫn đầu cả nước, với 15 trạng nguyên làm rạng danh vùng đất địa linh, nhân kiệt; với các danh nhân văn hóa lớn như: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, 1 trong 10 vị tướng lừng danh của lịch sử thế giới; Nguyễn Trãi, danh nhân văn hóa thế giới, Chu Văn An, người thầy của muôn đời, danh nhân văn hóa thế giới; Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhà hiền triết, nhà thơ, bậc sư biểu, đỉnh cao trí tuệ Việt Nam thế kỷ thứ 16… 

    Thứ tư, trong tiến trình lịch sử, nhất là từ cuối thế kỷ thứ 19 đến nay, trên nền tảng nền văn hóa Việt Nam đã luôn mở cửa, giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu nền văn hóa Việt, làm nên bản sắc văn hóa của cư dân miền biển – đi đầu trung dũng – quyết thắng trong chiến đấu; năng động, sáng tạo trong dựng xây; phóng khoáng, hào sảng, trọng nghĩa trong giao tiếp, tràn đầy khát vọng chinh phục biển khơi. 

    Thứ năm, cả hai địa phương cùng chung tay gìn giữ, bảo tồn và phát huy kho tàng di sản văn hóa vật thể, di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu đồ sộ, đa dạng và phong phú với hàng ngàn di tích lịch sử, hàng trăm lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa đặc sắc; các làng nghề truyền thống; các di cảo của Nguyễn Trãi, Chu Văn An, Nguyễn Bỉnh Khiêm… 

    Như vậy, trong lịch sử văn hóa Việt Nam, Hải Phòng và Hải Dương chính là nơi hội tụ và tỏa sáng của văn hóa Việt Nam, nơi giao thoa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc. 

    Với những đặc điểm và tính chất nêu trên, hợp nhất thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương không chỉ là việc làm phù hợp với thực tiễn lịch sử, hợp lòng dân, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc mở ra không gian văn hóa rộng lớn và đa sắc của một Hải Phòng mới. Văn hóa Hải Phòng với vị trí là nền tảng tinh thần xã hội, là nguồn lực nội sinh để xây dựng, bảo vệ thành phố và đất nước không chỉ được rộng mở về không gian địa lý, mà còn hội tụ đầy đủ bản sắc văn hóa Việt Nam; bề dày và chiều sâu văn hóa của vùng đất ngàn năm văn hiến của xứ Đông xưa; của truyền thống lao động sản xuất cần cù, năng động, sáng tạo; đi đầu trong khát vọng vươn ra biển lớn, mở cửa, giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của người Hải Phòng hôm nay. Trên cơ sở bề dày lịch sử và chiều sâu văn hóa này, Hải Phòng hôm nay phấn đấu đi đầu trong xây dựng thành phố trở thành thành phố Cảng, công nghiệp hiện đại; thành phố đổi mới sáng tạo toàn cầu; thành phố “học tập”, thành phố “thân thiện”, thành phố văn minh, hiện đại tầm cỡ Đông Nam Á và thế giới. 

    Để hiện thực hóa khát vọng phát triển này, một trong những vấn đề quan trọng sau khi hợp nhất hai tỉnh, thành phố là phải nhận diện đầy đủ, sâu sắc bản sắc và hệ giá trị văn hóa của thành phố Hải Phòng mới; trên cơ sở đó có chiến lược bảo tồn, phát huy đúng nghĩa văn hóa là nguồn lực nội sinh để dựng xây, bảo vệ đất nước, thành phố phát triển nhanh, bền vững. 

    PHẠM XUÂN THANH Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử thành phố Hải Phòng, nguồn: https://baohaiphong.vn/vi/van-hoa/bao-ton-va-phat-huy-ban-sac-van-hoa-sau-hop-nhat-thanh-pho-hai-phong-va-tinh-hai-duong-2025525095423.htm

  • Hải Phòng, Hải Dương thắng lớn tại một cuộc thi hội họa trước thềm sáp nhập

    Hải Phòng, Hải Dương thắng lớn tại một cuộc thi hội họa trước thềm sáp nhập

    Có 35 giải thắng cuộc thì 5 giải nói về Hải Phòng – Hải Dương, thậm chí là có một giải cao nhất. Hơn 1000 tác phẩm dự thi.

    Cuộc thi vẽ minh họa “Chất Địa Phương” đã kết thúc thành công rực rỡ, trở thành một sân chơi đặc biệt quy tụ vô vàn vùng đất trên khắp Việt Nam. Diễn ra từ ngày 17/05 đến 16/06/2025 , cuộc thi đã thu hút sự tham gia đông đảo của hơn 400 họa sĩ, với tổng số 550 tác phẩm dự thi và hơn 450 tác phẩm tranh tài ở Giải Bình Chọn, nâng tổng số tác phẩm lên hơn 1000.

    Ban giám khảo của cuộc thi là những họa sĩ nổi tiếng đương đại: họa sĩ Nguyễn Minh Đức, họa sĩ X.Lan, họa sĩ Tuyệt Đỉnh Sinh Vật, họa sĩ Tùng Nâm, họa sĩ Phạm Ngọc Điệp.

    Cuộc thi do Công ty TNHH Hoa Văn Đại Việt tổ chức, với sự đồng hành của UNESCO, Sở Văn hoá – Thể thao Hà Nội và nhà tài trợ Sovico Group.

    Hoa Văn Đại Việt tiền thân là một dự án gây quỹ cộng đồng (crowdfunding) nhằm sử dụng công nghệ vector để vẽ lại toàn bộ các hoa văn cổ tiêu biểu của Việt Nam với mong muốn bảo tồn, tôn vinh những hoa văn phổ biến, biểu trưng và đặc sắc trong mỹ thuật truyền thống qua các triều đại phong kiến tự chủ (từ thời Lý đến thời Nguyễn).

    Hoa văn Đại Việt có thể được xem là dự án rất thành công trong lĩnh vực văn hóa lịch sử cả về uy tín của sản phẩm, hiệu ứng truyền thông cũng như sự công nhận từ các nhà nghiên cứu chuyên môn.

    Trong số 35 tác phẩm đoạt giải của cuộc thi, một điểm nhấn đáng chú ý là sự góp mặt của 5 tác phẩm có nội dung nói về Hải Phòng và Hải Dương. Đặc biệt, tác phẩm “Hồn gốm Chu Đậu” của tác giả Triệu Tường Vy, đã vinh dự đạt giải Xuất sắc, giải thưởng cao nhất của cuộc thi.

    Hồn gốm Chu Đậu - Triệu Tường Vy
    Hồn gốm Chu Đậu – Triệu Tường Vy là 1 trong 3 tác phẩm đoạt giải Xuất sắc, giải cao nhất. Gốm Chu Đậu (Nam Sách, Hải Dương) là một trong những dòng gốm cổ của Việt Nam, có kỹ nghệ chế tác & tính thẩm mỹ rất cao, đặc biệt màu men & hoa văn trang trí rất thuần Việt.

    Ngoài ra, 4 tác phẩm khác nói về Hải Phòng và Hải Dương cũng có mặt trong danh sách 35 tác phẩm được vinh danh. Điều này cho thấy Trấn Hải Dương xưa – Hải Dương, Hải Phòng nay có rất nhiều chất liệu văn hóa, lịch sử cho văn nghệ sĩ sáng tác nghệ thuật; cũng như khả năng của giới hội họa nơi đây.

    Cuộc thi vẽ tranh minh họa Chất địa phương có 35 giải, với: 3 giải Xuất sắc, 23 giải Tác phẩm Nổi bật, 5 Giải Triển vọng, 3 Giải Tác phẩm Kết hợp nổi bật và 1 giải Bình chọn.

    Các tác phẩm đoạt giải khác nói về Hải Phòng, Hải Dương:

    Cả nhà chương nhau, tác giả: Học Mai Phương (theartofphuong). Ở Hải Phòng người dân gọi tương ớt là chí chương, món gia vị cực hợp với các đặc sản Hải Phòng khác như bánh mì cay, bánh đa cua
    Tháng Chín đôi mươi, tháng Mười mùng năm, tác giả: Nguyễn Minh Đức, nói về đặc sản rươi Tứ Kỳ, Hải Dương.
    Thư quê, tác giả: Phạm Thanh Hương. Trên lá thư quê gửi từ “Hải Dương thân thương” có nhiều con tem là các hình ảnh vô cùng thân thương của đất Hải Dương: ăn bánh đậu xanh uống chè, vải thiều, biểu tượng của TP. Hải Dương…
    Vùng Ký Ức, tác giả: Trương Việt Hiếu với rất nhiều đặc trưng của Hải Phòng: bến cảng, ga Hải Phòng, biển đảo, tượng nữ tướng Lê Chân, bánh mì cay, bánh đa cua, chọi trâu Đồ Sơn

    Các tác phẩm đoạt giải khác

    Chọc Chó Ngõ Hẻm, tác giả: Nguyễn Hoàng Tuấn Anh
    Hà Nội thức giấc, tác giả: Nguyễn Mai Hương
    Hà Nội thức giấc, tác giả: Nguyễn Mai Hương
    Hội Long Vân_Phạm Thị Hải Yến
    Hội Long Vân, tác giả: Phạm Thị Hải Yến
    Buổi sáng Chủ nhật_Hong Nhan
    Buổi sáng Chủ nhật, tác giả: Hong Nhan

    Nguồn tranh: https://www.facebook.com/share/16QTyCFpKH/

  • Lễ công bố hợp nhất Hải Dương – Hải Phòng được tổ chức 8h ngày 30/6

    Lễ công bố hợp nhất Hải Dương – Hải Phòng được tổ chức 8h ngày 30/6

    Lễ công bố nghị quyết hợp nhất Hải Phòng và Hải Dương sẽ diễn ra vào 8h ngày 30/6 tại Cung Văn hóa Lao động Hữu nghị Việt Tiệp. Dự kiến có 500 đại biểu Trung ương và địa phương tham dự.

    Thành phố cũng dự kiến tổ chức các chương trình nghệ thuật tại nhiều địa điểm trên địa bàn thành phố, trong đó có Quảng trường Nhà hát thành phố Hải Phòng và Quảng trường Nhà Văn hóa Xứ Đông, tỉnh Hải Dương…

    Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hải Phòng vừa họp triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động chào mừng lễ công bố nghị quyết của Quốc hội về việc hợp nhất thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương.

    Bà Trần Thị Hoàng Mai, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch TP. Hải Phòng chủ trì cuộc làm việc

    Theo dự kiến, lễ công bố sẽ diễn ra vào 8 giờ ngày 30/6 tại Cung Văn hóa Lao động Hữu nghị Việt Tiệp, với sự tham dự của khoảng 500 đại biểu Trung ương và địa phương. Đây là sự kiện chính trị quan trọng, đánh dấu kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt; sự đồng thuận, hưởng ứng của nhân dân hai địa phương trong thực hiện chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính.

    Tại cuộc họp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng đại diện các cơ quan, đơn vị liên quan đã thảo luận kế hoạch tổ chức chuỗi hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao nhân dịp này. Trong đó, tập trung xây dựng phương án truyền hình trực tiếp lễ công bố; tổ chức trang trí, cổ động trực quan trên địa bàn; triển lãm hình ảnh về quá trình phát triển của Hải Phòng và Hải Dương.

    Các hoạt động nhằm tạo không khí phấn khởi, lan tỏa thông tin rộng rãi, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về ý nghĩa của sự kiện và khơi dậy tinh thần đoàn kết, hướng tới mục tiêu phát triển chung sau hợp nhất.

    Nguồn: https://baohaiduong.vn/le-cong-bo-hop-nhat-hai-duong-va-hai-phong-duoc-to-chuc-tai-cung-van-hoa-lao-dong-huu-nghi-viet-tiep-414764.html

    Nhá hàng sân khấu đám cưới thế kỷ của Hải Phòng vs Hải Dương đây ạ
    Nhá hàng sân khấu đám cưới thế kỷ của Hải Phòng vs Hải Dương đây ạ
  • Bản đồ hành chính của TP. Hải Phòng mới sau sáp nhập Hải Dương

    Bản đồ hành chính của TP. Hải Phòng mới sau sáp nhập Hải Dương

    Sau khi sáp nhập với Hải Dương, thành phố Hải Phòng có 114 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã, 45 phường và 2 đặc khu. Dưới đây là bản đồ hành chính của TP. Hải Phòng mới.

    Trong đó, 2 đặc khu là Bạch Long Vĩ và Cát Hải.

    Tổng diện tích của TP Hải Phòng là 3. 194,72 km2, quy mô dân số 4.664.124 người. Rộng nhất là đặc khu Cát Hải với tổng diện tích 286,98 km2, nhỏ nhất là đặc khu Bạch Long Vĩ với diện tích 3,07 km2. Bạch Long Vĩ cũng là nơi có dân số ít nhất với 686 người. Lê Chân là phường có dân số đông nhất Hải Phòng mới với 161.051 người.

    Cụ thể như sau:

    STTPhường, xã, thị trấn trước sắp xếpPhường, xã, đặc khu sau sắp xếpDiện tích
    (km2)
    Dân số
    (người)
    1Minh Khai, Hoàng Văn Thụ, Phan Bội Châu, Thượng Lý, Sở Dầu, Hùng Vương và một phần Máy TơHồng Bàng12,11113.200
    2Quán Toan, An Hồng, An Hưng, Đại Bản, Lê Thiện, Tân TiếnHồng An27,6464.771
    3Máy Chai, Gia Viên, Vạn Mỹ, Cầu TreNgô Quyền5,8188.595
    4Cầu Đất, Đông Khê, Đằng Giang, Lạch TrayGia Viên5,01102.246
    5Hàng Kênh, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương, một phần hai phường An Biên và Trần Nguyên HãnLê Chân5,65161.051
    6An Dương, Vĩnh Niệm và một phần hai phường An Biên, Trần Nguyên HãnAn Biên6,56116.091
    7Đằng Hải, Đằng Lâm, Cát Bi, Thành Tô, Tràng Cát và một phần Đông Hải 2, Nam HảiHải An39,99102.648
    8Đông Hải 1 và một phần còn lại của hai phường Đông Hải 2, Nam HảiĐông Hải57,6550.748
    9Đồng Hòa, Bắc Sơn và một phần các phường Trần Thành Ngọ, Nam Sơn, Văn ĐẩuKiến An11,1867.236
    10Bắc Hà, Ngọc Sơn, một phần các phường Trần Thành Ngọ, Nam Sơn, Văn Đẩu và một phần thị trấn Trường Sơn của huyện An LãoPhù Liễn18,4660.733
    11Anh Dũng, Hưng Đạo, Đa PhúcHưng Đạo18,6437.859
    12Hải Thành, Tân Thành, Hòa NghĩaDương Kinh27,9627.339
    13Ngọc Xuyên, Hải Sơn, Vạn HươngĐồ Sơn25,5436.494
    14Bàng La, Hợp Đức, Minh ĐứcNam Đồ Sơn21,0030.372
    15Nam Sơn và một phần An Hải, Lê Lợi, Tân Tiến, An HưngAn Dương31,2376.879
    16An Đồng, Đồng Thái, Hồng Thái và một phần An HảiAn Hải19,9677.086
    17An Hòa, Hồng Phong và một phần Lê Thiện, Lê Lợi, Tân Tiến, Đại Bản.An Phong27,9244.660
    18Dương Quan, Thủy Đường và một phần Hoa Động, An Lư, Thủy HàThủy Nguyên45,3471.731
    19Thiên Hương, Hoàng Lâm và một phần Lê Hồng Phong, Hoa ĐộngThiên Hương21,1045.140
    20Hòa Bình và một phần An Lư, Thủy HàHòa Bình19,4747.168
    21Tam Hưng, Nam Triệu Giang, Lập LễNam Triệu29,5140.224
    22Minh Đức, Phạm Ngũ Lão và xã Bạch ĐằngBạch Đằng53,4951.633
    23Lưu Kiến, Trần Hưng Đạo và một phần Liên Xuân, Quang TrungLưu Kiếm42,1749.376
    24Quảng Thanh và một phần Quang Trung, Lê Hồng PhongLê Ích Mộc27,0451.853
    25Ninh Sơn, Liên XuânViệt Khê30,9837.936
    26Hữu Bằng, Thuận Thiên, Thanh Sơn, Núi Đối và một phần Kiến HưngKiến Thụy20,1837.020
    27Đại Đồng, Đông Phương, Minh TânKiến Minh16,3226.181
    28Đại Hợp, Tú Sơn, Tân Phong và một phần Đoàn XáKiến Hải31,8644.862
    29Tân Trào, một phần Đoàn Xá và một phần Kiến HưngKiến Hưng21,0228.044
    30Du Lễ, Kiến Quốc, Ngũ PhúcNghi Dương19,4825.660
    31Chiến Thắng, An Thái, An ThọAn Hưng20,2325.535
    32Mỹ Đức, Tân Viên và 5 thôn của Thái SơnAn Khánh24,1633.936
    33Quang Trung, Quang Hưng, Quốc TuấnAn Quang21,4029.091
    34Bát Trang, Trường Thành, Trường ThọAn Trường25,5430.256
    35An Tiến, An Thắng, Tân Dân, An Lão, Trường SơnAn Lão26,3947.189
    36Vĩnh Bảo, Tân Hưng, Tân Liên, Vĩnh HưngVĩnh Bảo30,6045.332
    37Trần Dương, Hòa Bình, Lý HọcNguyễn Bỉnh Khiêm26,3724.575
    38Liên Am, Tam Cường, Cao MinhVĩnh Am27,3434.562
    39Vĩnh Hải, Tiền PhongVĩnh Hải32,2137.574
    40Vĩnh Hòa, Hùng TiếnVĩnh Hòa21,6628.176
    41Thắng Thủy, Trung Lập, Việt TiếnVĩnh Thịnh21,526.382
    42Vĩnh An, Giang Biên, Dũng TiếnVĩnh Thuận23,5028.879
    43Đại Thắng, Tiên Cường, Tự CườngQuyết Thắng22,1522.560
    44Khởi Nghĩa, Quyết Tiến, Tiên Thanh, Tiên LãngTiên Lãng27,8940.446
    45Cấp Tiến, Kiến Thiết, Đoàn Lập, Tân MinhTân Minh33,0036.598
    46Tân Minh, Tiên Minh, Tiên ThắngTiên Minh36,4836.236
    47Bắc Hưng, Nam Hồng, Đông Hưng, Tây HưngChấn Hưng32,1126.092
    48Hùng Thắng, Vinh QuangHùng Thắng43,5926.877
    49Nhị Châu, Ngọc Châu, Quang Trung, Trần Hưng ĐạoHải Dương6,5151.522
    50Lê Thanh Nghị, Tân Bình, Thanh Bình, một phần Trần PhúLê Thanh Nghị8,0481.500
    51Việt Hòa, một phần Tứ Minh (TP Hải Dương); Cao An, Lai Cách (Cẩm Giàng)Việt Hòa17,0231.001
    52Cẩm Thượng, Bình Hàn, Nguyễn Trãi, An ThượngThành Đông12,2250.307
    53Nam Đồng, Tiền TiếnNam Đồng19,6724.900
    54Hải Tân, Tân Hưng, Ngọc Sơn, một phần Trần PhúTân Hưng14,1838.794
    55Thạch Khôi, Gia Xuyên, Liên Hồng, một phần Thống Nhất (Gia Lộc)Thạch Khôi19,9434.432
    56Cẩm Đoài, một phần Tứ Minh, một phần Lai Cách của huyện Cẩm GiàngTứ Minh14,7730.416
    57Ái Quốc, Quyết Thắng, một phần Hồng Lạc huyện Thanh HàÁi Quốc17,6024.736
    58Sao Đỏ, Văn An, Chí Minh, Thái Học, một phần Cộng Hòa, Văn ĐứcChu Văn An40,8656.251
    59Phả Lại, Cổ Thành, Nhân HuệChí Linh26,7931.983
    60Lê Lợi, Hưng Đạo, phần lớn Cộng HòaTrần Hưng Đạo66,8935.932
    61Bến Tắm, Bắc An, Hoàng Hoa ThámNguyễn Trãi76,2816.098
    62Hoàng Tân, Hoàng Tiến, một phần Văn ĐứcTrần Nhân Tông39,9727.053
    63An Lạc, Đồng Lạc, Tân DânLê Đại Hành31,6224.638
    64An Lưu, Hiệp An, Long XuyênKinh Môn11,4724.948
    65Thái Thịnh, Hiến Thành, Minh HòaNguyễn Đại Năng17,4029.083
    66An Phụ, Hiệp Hòa, một phần Thượng QuậnTrần Liễu23,8726.696
    67Thất Hùng, Bạch Đằng, Lê Ninh, một phần Văn ĐứcBắc An Phụ26,1022.780
    68Phạm Thái, An Sinh, Hiệp SơnPhạm Sư Mệnh22,3424.919
    69Minh Tân, Duy Tân, Phú Thứ, Tân DânNhị Chiểu39,2843.799
    70Quang Thành, Lạc Long, Thăng Long và một phần Tuấn Việt của huyện Kim ThànhNam An Phụ25,927.841
    71Nam Sách, Đồng Lạc, Hồng PhongNam Sách19,7536.758
    72Thái Tân, Minh Tân, An SơnThái Tân20,7320.334
    73Hợp Tiến, Nam Tân, Nam HưngHợp Tiến17,520.740
    74Quốc Tuấn, Trần Phú, Hiệp CátTrần Phú24,9935.937
    75An Phú, An Bình, một phần Cộng HòaAn Phú27,2535.121
    76Tân Trường, Cẩm Đông, Phúc ĐiềnMao Điền24,3743.333
    77Lương Điền, Ngọc Liên, Cẩm Hưng, một phần Phúc ĐiềnCẩm Giàng23,4334.025
    78Cẩm Giang, Định Sơn, Cẩm HoàngCẩm Giang26,6464.523
    79Đức Chính, Cẩm Vũ, Cẩm VănTuệ Tĩnh17,7827.202
    80Kim Xuyên, Phú Thái, Kim Anh, Kim Liên, một phần Thượng Quận thuộc Kinh MônPhú Thái28,8946.234
    81Lai Khê, Vũ Dũng, một phần Cộng Hòa, Tuấn Việt, Thanh An, Cẩm Việt (Thanh Hà)Lai Khê30,0742.875
    82Kim Tân, Ngũ Phúc, Kim ĐínhAn Thành23,6628.785
    83Đồng Cẩm, Đại Đức, Tam Kỳ, một phần Hòa Bình, Thanh Quang (Thanh Hà)Kim Thành33,7942.915
    84Kẻ Sặt, Vĩnh Hưng, Hùng Thắng, Vĩnh HồngKẻ Sặt24,6739.554
    85Long Xuyên, Tân Việt, Hồng Khê, Cổ Bì, một phần Vĩnh HồngBình Giang26,0132.925
    86Thúc Kháng, một phần Thái Minh, Tân Hồng, Thái Dương, Thái HòaĐường An25,5334.341
    87Bình Xuyên, một phần Thái Hòa, Thái Dương, Tân Hồng, Thái Minh, Thúc Kháng (Bình Giang); Đoàn Tùng, Thanh Tùng (Thanh Miện)Thượng Hồng24,0124.584
    88Thanh Hà, Thanh Tân, Thanh Sơn, Thanh QuangThanh Hà25,9036.173
    89Tân An, An Phượng, Thanh HảiHà Tây24,4134.187
    90Tân Việt, Cẩm Việt, Hồng LạcHà Bắc26,2936.429
    91Thanh Xuân, Thanh Lang, Liên Mạc, Thanh An, Hòa BìnhHà Nam27,7827.800
    92Thanh Hồng, Vĩnh Cường, Thanh QuangHà Đông33,1533.499
    93Thanh Miện, Cao Thắng, Ngũ Hùng, Tứ CườngThanh Miện33,4745.388
    94Hồng Quang, Lam Sơn, Lê HồngBắc Thanh Miện25,2727.227
    95Ngô Quyền, Tân Trào, Đoàn KếtHải Hưng24,8427.314
    96Phạm Kha, Đoàn Tùng, Thanh Tùng (Thanh Miện); Nhân Quyền, Cổ Bì (Bình Giang)Nguyễn Lương Bằng21,7833.838
    97Thanh Giang, Chi Lăng Nam, Hồng Phong, Chi Lăng BắcNam Thanh Miện23,9933.230
    98Ninh Giang, Vĩnh Hòa, Hồng Dụ, Hiệp LựcNinh Giang27,4139.535
    99Ứng Hòa, Tân Hương, Nghĩa AnVĩnh Lại26,1538.963
    100Bình Xuyên, Kiến Phúc, Hồng PhongKhúc Thừa Dụ28,7933.784
    101Tân Phong, An Đức, Đức Phúc, một phần Thống Kênh (Gia Lộc)Tân An24,9027.563
    102Tân Quang, Văn Hội, Hưng LongHồng Châu29,5932.742
    103Tứ Kỳ, Quang Khải, Quang Phục, Minh ĐứcTứ Kỳ30,8637.792
    104Tân Kỳ, Dân An, Kỳ Sơn, Đại Hợp, một phần Hưng ĐạoTân Kỳ27,7638.172
    105Bình Lãng, Đại Sơn, Hưng Đạo (Tứ Kỳ), Thanh Hải (Thanh Hà)Đại Sơn22,9930.161
    106An Thanh, Văn Tố, Chí Minh (Tứ Kỳ), một phần Quang Thanh (Thanh Hà)Chí Minh33,5832.636
    107Lạc Phượng, Quang Trung, Tiên ĐộngLạc Phượng24,7128.613
    108Hà Kỳ, Nguyên Giáp, Hà Thanh, một phần Tiên Động, Minh ĐứcNguyên Giáp27,2128.127
    109Gia Tiến, một phần Gia Lộc, Gia Phúc, Yết Kiêu, Lê LợiGia Lộc21,7846.735
    110Một phần Lê Lợi, Thống Nhất, Yết KiêuYết Kiêu21,5333.499
    111Toàn Thắng, Hoàng Diệu, Hồng Hưng, một phần Gia Lộc, Gia Phúc, Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang ĐứcGia Phúc31,7940.682
    112Phạm Trấn, Nhật Quang, một phần Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang ĐứcTrường Tân24,5631.736
    113Cát Bà, Cát Hải, Phù Long, Đồng Bài, Hoàng Châu, Nghĩa Lộ, Văn Phong, Gia Luận, Hiền Hào, Trân Châu, Việt Hải, Xuân ĐámCát Hải286,9871.211
    114Bạch Long VỹBạch Long Vỹ3,07686

    Trước đó, sáng 12/6, Quốc hội thông qua Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025, hợp nhất TP Hải Phòng với tỉnh Hải Dương.

    Năm 2024, Hải Phòng và Hải Dương đều có tốc độ tăng trưởng GRDP cao, lần lượt đạt 11,01% và 10,2%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của hai địa phương đạt hơn 658.000 tỷ đồng, trong đó Hải Phòng đóng góp hơn 445.000 tỷ, Hải Dương gần 213.000 tỷ. Thu ngân sách hợp nhất ước đạt hơn 147.000 tỷ đồng, đưa Hải Phòng trở thành một trong những địa phương có nguồn lực tài chính dồi dào nhất cả nước.

    Về đầu tư nước ngoài, tổng số dự án FDI của hai địa phương lên tới 1.625 với số vốn gần 45 tỷ USD. Đây là con số lớn, cho thấy sức hút mạnh mẽ của vùng đất này trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt ở các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, chế tạo, logistics và hạ tầng.

    Với vị trí chiến lược bên bờ biển Đông, Hải Phòng từ lâu đã là trung tâm giao thông – logistics quan trọng của miền Bắc. Sau sáp nhập, thành phố càng khẳng định vai trò đầu mối giao thương quốc tế và liên vùng.

    Thành phố mới có hạ tầng đồng bộ, hiện đại bậc nhất cả nước với cao tốc Hà Nội, Hải Phòng – Quảng Ninh, tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng, sân bay quốc tế Cát Bi và cụm cảng nước sâu Lạch Huyện.

    Nguồn: https://baohaiduong.vn/ban-do-hanh-chinh-moi-cua-tp-hai-phong-sau-sap-nhap-voi-hai-duong-414397.html

  • Danh sách 114 xã, phường của TP. Hải Phòng mới sau sáp nhập Hải Dương

    Danh sách 114 xã, phường của TP. Hải Phòng mới sau sáp nhập Hải Dương

    Sau khi sáp nhập với tỉnh Hải Dương và bỏ đơn vị hành chính cấp huyện, TP. Hải Phòng có 114 đơn vị hành chính cấp xã với 67 xã, 45 phường và hai đặc khu Cát Hải, Bạch Long Vỹ.

    Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính TP Hải Phòng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 16/6. Cụ thể tên các xã, phường, đặc khu mới của thành phố như sau:

    STTPhường, xã, thị trấn trước sắp xếpPhường, xã, đặc khu sau xắp xếpDiện tích(km2)Dân số(người)
    1Minh Khai, Hoàng Văn Thụ, Phan Bội Châu, Thượng Lý, Sở Dầu, Hùng Vương, và một phần Máy TơHồng Bàng12,11113.200
    2Quán Toan, An Hồng, An Hưng, Đại Bản, Lê Thiện, Tân TiếnHồng An27,6464.771
    3Máy Chai, Gia Viên, Vạn Mỹ, Cầu TreNgô Quyền5,8188.595
    4Cầu Đất, Đông Khê, Đằng Giang, Lạch TrayGia Viên5,01102.246
    5Hàng Kênh, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương, một phần hai phường An Biên và Trần Nguyên HãnLê Chân5,65161.051
    6An Dương, Vĩnh Niệm và một phần hai phường An Biên, Trần Nguyên HãnAn Biên6,56116.091
    7Đằng Hải, Đằng Lâm, Cát Bi, Thành Tô, Tràng Cát và một phần Đông Hải 2, Nam HảiHải An39,99102.648
    8Đông Hải 1 và một phần còn lại của hai phường Đông Hải 2, Nam HảiĐông Hải57,6550.748
    9Đồng Hòa, Bắc Sơn và một phần các phường Trần Thành Ngọ, Nam Sơn, Văn ĐẩuKiến An11,1867.236
    10Bắc Hà, Ngọc Sơn, một phần các phường Trần Thành Ngọ, Nam Sơn, Văn Đẩu và một phần thị trấn Trường Sơn của huyện An LãoPhù Liễn18,4660.733
    11Anh Dũng, Hưng Đạo, Đa PhúcHưng Đạo18,6437.859
    12Hải Thành, Tân Thành, Hòa NghĩaDương Kinh27,9627.339
    13Ngọc Xuyên, Hải Sơn, Vạn HươngĐồ Sơn25,5436.494
    14Bàng La, Hợp Đức, Minh ĐứcNam Đồ Sơn21,0030.372
    15Nam Sơn và một phần An Hải, Lê Lợi, Tân Tiến, An HưngAn Dương31,2376.879
    16An Đồng, Đồng Thái, Hồng Thái và một phần An HảiAn Hải19,9677.086
    17An Hòa, Hồng Phong và một phần Lê Thiện, Lê Lợi, Tân Tiến, Đại Bản.An Phong27,9244.660
    18Dương Quan, Thủy Đường và một phần Hoa Động, An Lư, Thủy HàThủy Nguyên45,3471.731
    19Thiên Hương, Hoàng Lâm và một phần Lê Hồng Phong, Hoa ĐộngThiên Hương21,1045.140
    20Hòa Bình và một phần An Lư, Thủy HàHòa Bình19,4747.168
    21Tam Hưng, Nam Triệu Giang, Lập LễNam Triệu29,5140.224
    22Minh Đức, Phạm Ngũ Lão và xã Bạch ĐằngBạch Đằng53,4951.633
    23Lưu Kiến, Trần Hưng Đạo và một phần Liên Xuân, Quang TrungLưu Kiếm42,1749.376
    24Quảng Thanh và một phần Quang Trung, Lê Hồng PhongLê Ích Mộc27,0451.853
    25Ninh Sơn, Liên XuânViệt Khê30,9837.936
    26Hữu Bằng, Thuận Thiên, Thanh Sơn, Núi Đối và một phần Kiến HưngKiến Thụy20,1837.020
    27Đại Đồng, Đông Phương, Minh TânKiến Minh16,3226.181
    28Đại Hợp, Tú Sơn, Tân Phong và một phần Đoàn XáKiến Hải31,8644.862
    29Tân Trào, một phần Đoàn Xá và một phần Kiến HưngKiến Hưng21,0228.044
    30Du Lễ, Kiến Quốc, Ngũ PhúcNghi Dương19,4825.660
    31Chiến Thắng, An Thái, An ThọAn Hưng20,2325.535
    32Mỹ Đức, Tân Viên và 5 thôn của Thái SơnAn Khánh24,1633.936
    33Quang Trung, Quang Hưng, Quốc TuấnAn Quang21,4029.091
    34Bát Trang, Trường Thành, Trường ThọAn Trường25,5430.256
    35An Tiến, An Thắng, Tân Dân, An Lão, Trường SơnAn Lão26,3947.189
    36Vĩnh Bảo, Tân Hưng, Tân Liên, Vĩnh HưngVĩnh Bảo30,6045.332
    37Trần Dương, Hòa Bình, Lý HọcNguyễn Bỉnh Khiêm26,3724.575
    38Liên Am, Tam Cường, Cao MinhVĩnh Am27,3434.562
    39Vĩnh Hải, Tiền PhongVĩnh Hải32,2137.574
    40Vĩnh Hòa, Hùng TiếnVĩnh Hòa21,6628.176
    41Thắng Thủy, Trung Lập, Việt TiếnVĩnh Thịnh21,526.382
    42Vĩnh An, Giang Biên, Dũng TiếnVĩnh Thuận23,5028.879
    43Đại Thắng, Tiên Cường, Tự CườngQuyết Thắng22,1522.560
    44Khởi Nghĩa, Quyết Tiến, Tiên Thanh, Tiên LãngTiên Lãng27,8940.446
    45Cấp Tiến, Kiết Thiết, Đoàn Lập, Tân MinhTân Minh33,0036.598
    46Tân Minh, Tiên Minh, Tiên ThắngTiên Minh36,4836.236
    47Bắc Hưng, Nam Hồng, Đông Hưng, Tây HưngChấn Hưng32,1126.092
    48Hùng Thắng, Vinh QuangHùng Thắng43,5926.877
    49Nhị Châu, Ngọc Châu, Quang Trung, Trần Hưng ĐạoHải Dương6,5151.522
    50Lê Thanh Nghị, Tân Bình, Thanh Bình, một phần Trần PhúLê Thanh Nghị8,0481.500
    51Việt Hòa, một phần Tứ Minh; Cao An, Lai Cách của Cẩm GiàngViệt Hòa17,0231.001
    52Cẩm Thượng, Bình Hàn, Nguyễn Trãi, An ThượngThành Đông12,2250.307
    53Nam Đồng, Nam TiếnNam Đồng19,6724.900
    54Hải Tân, Tân Hưng, Ngọc Sơn, một phần Trần PhúTân Hưng14,1838.794
    55Thạch Khôi, Gia Xuyên, Liên Hồng, một phần Thống Nhất.Thạch Khôi19,9434.432
    56Cẩm Đoài, một phần Tứ Minh, một phần Lai Cách của huyện Cẩm GiàngTứ Minh14,7730.416
    57Ái Quốc, Quyết Thắng, một phần Hồng Lạc huyện Thanh HàÁi Quốc17,6024.736
    58Sao Đỏ, Văn An, Chí Minh, Thái Học, một phần Cộng Hòa, Văn ĐứcChu Văn An40,8656.251
    59Phả Lại, Cổ Thành, Nhân HuệChí Linh26,7931.983
    60Lê Lợi, Hưng Đạo, phần lớn Cộng HòaTrần Hưng Đạo66,8935.932
    61Bến Tắm, Bắc An, Hoàng Hoa ThámNguyễn Trãi76,2816.098
    62Hoàng Tân, Hoàng Tiến, một phần Văn ĐứcTrần Nhân Tông39,9727.053
    63An Lạc, Đồng Lạc, Tân DânLê Đại Hành31,6224.638
    64An Lưu, Hiệp An, Long XuyênKinh Môn11,4724.948
    65Thái Thịnh, Hiến Thành, Minh HòaNguyễn Đại Năng17,4029.083
    66An Phụ, Hiệp Hòa, một phần Thượng QuậnTrần Liễu23,8726.696
    67Thất Hùng, Bạch Đằng, Lê Ninh, một phần Văn ĐứcBắc An Phụ26,1022.780
    68Phạm Thái, An Sinh, Hiệp SơnPhạm Sư Mệnh22,3424.919
    69Minh Tân, Duy Tân, Phú Thứ, Tân DânNhị Chiểu39,2843.799
    70Quang Thành, Lạc Long, Thăng Long và một phần Tuấn Việt của huyện Kim ThànhNam An Phụ25,927.841
    71Nam Sách, Đồng Lạc, Hồng PhongNam Sách19,7536.758
    72Thái Tân, Minh Tân, An SơnThái Tân20,7320.334
    73Hợp Tiến, Nam Tân, Nam HưngHợp Tiến17,520.740
    74Quốc Tuấn, Trần Phú, Hiệp CátTrần Phú24,9935.937
    75An Phú, An Bình, một phần Cộng HòaAn Phú27,2535.121
    76Tân Trường, Cẩm Đông, Phúc ĐiềnMao Điền24,3743.333
    77Lương Điền, Ngọc Liên, Cẩm Hưng, một phần Phúc ĐiềnCẩm Giàng23,4334.025
    78Cẩm Giang, Định Sơn, Cẩm Hoàng,Cẩm Giang26,6464.523
    79Đức Chính, Cẩm Vũ, Cẩm VănTuệ Tĩnh17,7827.202
    80Kim Xuyên, Phú Thái, Kim Anh, Kim Liên, phần Thượng Quận thuộc Kinh MônPhú Thái28,8946.234
    81Lai Khê, Vũ Dũng, một phần Cộng Hòa, Tuấn Việt, Thanh An, Cẩm Việt (Thanh Hà)Lai Khê30,0742.875
    82Kim Tân, Ngũ Phúc, Kim ĐínhAn Thành23,6628.785
    83Đồng Cẩm, Đại Đức, Tam Kỳ, một phần Hòa Bình, Thanh Quang.Kim Thành33,7942.915
    84Kẻ Sặt, Vĩnh Hưng, Hùng Thắng, Vĩnh Hồng.Kẻ Sặt24,6739.554
    85Long Xuyên, Tân Việt, Hồng Khê, Cổ Bì, một phần Vĩnh HồngBình Giang26,0132.925
    86Thúc Kháng, một phần Thái Minh, Tân Hồng, Thái Dương, Thái HòaĐường An25,5334.341
    87Bình Xuyên, mộ phần Thái Hòa, Thái Dương, Tân Hồng, Thái Minh, Thúc Kháng, Toàn Tùng, Thanh TùngThượng Hồng24,0124.584
    88Thanh Hà, Thanh Tân, Thanh Sơn, Thanh QuangThanh Hà25,9036.173
    89Tân An, An Phượng, Thanh HảiHà Tây24,4134.187
    90Tân Việt, Cẩm Việt, Hồng LạcHà Bắc26,2936.429
    91Thanh Xuân, Thanh Lãng, Liên Mạc, Thanh An, Hòa BìnhHà Nam27,7827.800
    92Thanh Hồng, Vĩnh Cường, Thanh QuangHà Đông33,1533.499
    93Thanh Miện, Cao Thắng, Ngũ Hùng, Tứ CườngThanh Miện33,4745.388
    94Hồng Quang, Lam Sơn, Lê HồngBắc Thanh Miện25,2727.227
    95Ngô Quyền, Tân Trào, Đoàn KếtHải Hưng24,8427.314
    96Phạm Kha, Nhân Quyền, Cổ Bì, Đoàn Tùng, Thanh TùngNguyễn Lương Bằng21,7833.838
    97Thanh Giang, Chi Lăng Nam, Hồng Phong, Chi Lăng BắcNam Thanh Miện23,9933.230
    98Ninh Giang, Vĩnh Hòa, Hồng Dụ, Hiệp LựcNinh Giang27,4139.535
    99Ứng Hòa, Tân Hương, Nghĩa AnVĩnh Lại26,1538.963
    100Bình Xuyên, Kiếm Phúc, Hồng PhongKhúc Thừa Dụ28,7933.784
    101Tân Phong, An Đức, Đức Phúc, một phần Thống KênhTân An24,9027.563
    102Tân Quang, Văn Hội, Hưng LongHồng Châu29,5932.742
    103Tứ Kỳ, Quang Khải, Quang Phục, Minh ĐứcTứ Kỳ30,8637.792
    104Tân Kỳ, Dân An, Kỳ Sơn, Đại Hợp, một phần Hưng ĐạoTân Kỳ27,7638.172
    105Bình Lãng, Đại Sơn, Hưng Đạo, Thanh HảiĐại Sơn22,9930.161
    106An Thanh, Văn Tố, Chí Minh, một phần Quang ThanhChí Minh33,5832.636
    107Lạc Phượng, Quang Trung, Tiên ĐộngLạc Phượng24,7128.613
    108Hà Kỳ, Nguyên Giáp, Hà Thanh, một phần Tiên Động, Minh ĐứcNguyên Giáp27,2128.127
    109Gia Tiến, một phần Gia Lộc, Gia Phúc, Yết Kiêu, Lê LợiGia Lộc21,7846.735
    110một phần Lê Lợi, Thống Nhất, Yết KiêuYết Kiêu21,5333.499
    111Toàn Thắng, Hoàng Diệu, Hồng Hưng, một phần Gia Lộc, Gia Phúc, Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang Đức.Gia Phúc31,7940.682
    112Phạm Trấn, Nhật Quang, một phần Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang ĐứcTrường Tân24,5631.736
    113Cát Bà, Cát Hải, Phù Long, Đồng Bài, Hoàng Châu, Nghĩa Lộ, Văn Phong, Gia Luận, Hiền Hào, Trân Châu, Việt Hải, Xuân ĐámCát Hải286,9871.211
    114Bạch Long VỹBạch Long Vỹ3,07686

    Trước đó sáng 12/6, Quốc hội thông qua Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025, sáp nhập TP Hải Phòng với tỉnh Hải Dương. Sau sáp nhập, TP Hải Phòng mới sẽ có diện tích tự nhiên hơn 3.194 km2, dân số trên 4,66 triệu, chiếm khoảng 4,7% dân số cả nước.

    Năm 2024, Hải Phòng và Hải Dương đều có tốc độ tăng trưởng GRDP cao, lần lượt đạt 11,01% và 10,2%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của hai địa phương đạt hơn 658.000 tỷ đồng, trong đó Hải Phòng đóng góp hơn 445.000 tỷ, Hải Dương gần 213.000 tỷ. Thu ngân sách hợp nhất ước đạt hơn 147.000 tỷ đồng, đưa Hải Phòng trở thành một trong những địa phương có nguồn lực tài chính dồi dào nhất cả nước.

    Về đầu tư nước ngoài, tổng số dự án FDI của hai địa phương lên tới 1.625, với số vốn gần 45 tỷ USD. Đây là con số lớn, cho thấy sức hút mạnh mẽ của vùng đất này trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt ở các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, chế tạo, logistics và hạ tầng.

    Với vị trí chiến lược bên bờ biển Đông, Hải Phòng từ lâu đã là trung tâm giao thông – logistics quan trọng của miền Bắc. Sau sáp nhập, thành phố càng khẳng định vai trò đầu mối giao thương quốc tế và liên vùng.

    Thành phố mới có hạ tầng đồng bộ, hiện đại bậc nhất cả nước với cao tốc Hà Nội, Hải Phòng – Quảng Ninh, tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng, sân bay quốc tế Cát Bi và cụm cảng nước sâu Lạch Huyện.

    24 sở, ngành hiện có của Hải Dương và Hải Phòng sẽ được sắp xếp, hợp nhất thành 12 sở, ngành. Hai tổ chức tương đương sở gồm Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương sẽ được hợp nhất thành một đơn vị chung. Riêng Sở Ngoại vụ, đơn vị đặc thù của Hải Phòng được giữ nguyên như hiện tại.

    Trung tâm hành chính – chính trị của TP Hải Phòng sẽ đặt tại Thủy Nguyên. Khu vực này được quy hoạch hiện đại, có vị trí trung tâm giữa Hải Phòng và Hải Dương, kết nối giao thông thuận tiện, cơ sở hạ tầng đồng bộ, có nhiều khu công nghiệp, khu đô thị lớn đã và đang hình thành.

    Nguồn: https://vnexpress.net/114-xa-phuong-cua-tp-hai-phong-4899600.html